là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, áp dụng phổ biến trong y tế, phương pháp tạo ảnh là sử dụng sóng siêu âm (sóng âm tần số cao) để xây dựng và tái tạo hình ảnh về cấu trúc bên trong cơ thể. Những hình ảnh này cung cấp thông tin có giá trị trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Do
Liên hệ. Mã sản phẩm: PULSON 400. Hãng sản xuất: GYMNA. Xuất xứ: Slovakia. Mô tả: Máy Siêu Âm Điều Trị Đa Tần là sản phẩm hiện đại nhằm sử dụng siêu âm để trị liệu. Là cách hiệu quả để giảm đau, giảm co thắt cơ. Mô tả. Thông tin bổ sung.
Canxi nano giúp điều trị loãng xương. Canxi nano giúp điều trị còi xương ở trẻ. Canxi nano giúp làm giảm các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt. Canxi nano giúp hỗ trợ làm giảm huyết áp. 3. Liều dùng canxi nano. 4. Tác dụng phụ khi sử dụng canxi nano. Cơ thể người có
Sóng âm không truyền được trong chân không. (3) Tần số, cường độ âm, mức cường độ âm, đồ thị dao động là các đặt trưng vật lí của âm. Độ cao, độ to, âm sắc là đặc trưng sinh lý của âm. (4) Độ cao của âm gắn liền với tần số âm; độ to của âm gắn liền
1. Các dấu hiệu Doppler thận bình thường. Siêu âm ảnh đôi tức thời và có độ phân giải cao đã là phương tiện khảo sát ban đầu phổ biến nhất để khám bệnh lý thận. Siêu âm Doppler là cách thức dễ nhất và không can thiệp để đánh giá lưu lượng máu chủ mô thận
0J5pB. ĐTĐ – Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới 10MHz. Trong y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng điện. Điều trị Siêu âm tại Khoa Phục hồi chức năng – Bệnh viện 354 Tác dụng điều trị của siêu âm. – Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra + Thay đổi thể tích tế bào. + Thay đổi tính thấm màng tế bào. + Tăng chuyển hóa. Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung. – Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu tới 8-10cm. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn. – Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là – Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức. – Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh. – Tăng tính thấm của màng tế bào. – Kích thích quá trình tái sinh tổ chức. – Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi. – Giảm đau. Chỉ định điều trị. – Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương. – Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ. – Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm… – Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề. – Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi. – Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ. Lượt xem xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !BS Mai Trung Dũng Bác sĩ chuyên khoa cấp II Đại học y Hà hội - 2015 Trưởng Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 Uỷ viên BCHTW Hội Phục hồi chức năng Việt NamCó thể bạn quan tâm
1. Đại cương. Khái niệm. Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới 10MHz. Nguồn tạo ra siêu âm. Trong y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng điện. Các tính chất của siêu âm. – Sóng siêu âm là sóng dọc tức là giao động cùng chiều với chiều lan truyền sóng. Siêu âm chỉ truyền trong môi trường giãn nở trừ chân không. Sóng âm tạo nên một sức ép làm thay đổi áp lực môi trường. Tại một vị trí nào đó trong môi trường, ở nửa chu kỳ đầu của sóng áp lực tại đó tăng, trong nửa chu kỳ sau lại giảm gây ra hiệu ứng cơ học của siêu âm. Sự chênh lệch áp suất giữa hai pha này là rất lớn, và tỷ lệ với tần số siêu âm. Nước và tổ chức cơ thể chịu sự biến thiên áp suất dễ bị phá huỷ ở pha giãn nở, gây nên hiệu ứng tạo lỗ. – Tốc độ lan truyền của siêu âm phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ môi trường truyền âm, không phụ thuộc vào tần số. Tốc độ truyền âm trong không khí là rất thấp khoảng 342m/s, trong cơ thể khoảng 1540m/s. – Năng lượng siêu âm là động năng dao động và thế năng đàn hồi của các phần tử trong môi trường đơn vị là W, được tính theo công thức sau – Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng Như vậy cường độ siêu âm tỷ lệ thuận với bình phương của tần số và bình phương của biên độ sóng. – Chùm siêu âm có 2 vùng trường gần hay vùng Fresnel là vùng mà các chùm tia siêu âm đi song song nhau, và trường xa hay vùng Fraunholer là vùng mà chùm tia siêu âm bị phân kỳ. Tác dụng điều trị chủ yếu ở trường gần. Độ dài của trường gần phụ thuộc vào bán kính đầu phát và tần số siêu âm – Sự hấp thu và độ xuyên sâu của siêu âm năng lượng của siêu âm dưới dạng cơ học khi vào tổ chức tạo nên hiệu ứng sinh học khi được tổ chức hấp thu và năng lượng sẽ bị giảm dần theo độ sâu trong tổ chức. Hệ số hấp thu được tính theo công thức Như vậy, cùng một môi trường hệ số hấp thu tỷ lệ thuận với bình phương tần số siêu âm. Nguồn siêu âm có tần số càng lớn thì năng lượng càng cao nhưng hệ số hấp thu lớn nên khả năng xuyên sâu càng giảm. Trong thực hành người ta sử dụng độ sâu hiệu quả là độ sâu 1/2 giá trị, tức là độ sâu mà ở đó cường độ siêu âm chỉ còn 1/2 so với ban đầu. – Sự phản xạ của siêu âm sinh ra ở ranh giới giữa 2 môi trường, năng lượng bị phản xạ phụ thuộc vào trị số kháng âm riêng rẽ của những môi trường khác nhau. Trong cơ thể thực tế chỉ có sự khác nhau giữa tổ chức mềm và xương. Sự phản xạ của siêu âm giữa một số môi trường như sau Đầu phát – Không khí 100% Đầu phát – chất gel 60% Cơ – Xương 34,5% Do sự phản xạ âm giữa đầu phát và không khí là 100% nên trong điều trị cần lót giữa đầu phát và da một lớp gel hoặc mỡ để truyền âm vào cơ thể 2. Tác dụng điều trị của siêu âm. Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra – Thay đổi thể tích tế bào. – Thay đổi tính thấm màng tế bào. – Tăng chuyển hóa. Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung. Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu 1/2 từ 3-5cm. Để tăng nhiệt độ mô mềm ở độ sâu trên 8cm, cần dùng siêu âm với cường độ lớn hơn 1,5w/cm2. ở độ sâu dưới 8cm có thể dùng siêu âm cường độ 1w/cm2. Khi nghiên cứu tác dụng sóng ngắn, vi sóng và siêu âm để làm tăng nhiệt độ khớp háng thì thấy chỉ có siêu âm mới có thể làm tăng nhiệt độ tới mức có hiệu lực điều trị. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn. Siêu âm liên tục 1,5w/cm2 sau 5 phút thấy tổ chức phần mềm tăng 3,30C, bao khớp háng tăng 6,30C, xương tăng 9,30C. Nhiệt độ tăng nhiều tại ranh giới giữa các tổ chức có trị số phản xạ âm khác nhau. Siêu âm liên tục làm tăng nhiệt độ nhiều hơn siêu âm chế độ xung, điều này cần chú ý khi điều trị các tổ chức như khớp, vùng xương gần sát da, vì vậy nên sử dụng siêu âm xung. Với cường độ trên 4w/cm2 có thể dẫn tới hiện tượng tạo lỗ. Cấu trúc tế bào bắt đầu xuất hiện những phá huỷ, có thể gây tổn thương màng xương, sụn khớp. Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là – Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức. – Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh. – Tăng tính thấm của màng tế bào. – Kích thích quá trình tái sinh tổ chức. – Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi. – Giảm đau. 3. Liều điều trị. Liều điều trị phụ thuộc vào các yếu tố sau – Tần số càng cao thì năng lượng càng lớn. – Cùng một thời gian, nếu chế độ liên tục thì liều sẽ lớn hơn chế độ xung. Chế độ xung có thể tính theo 15 20% tức là 2ms có siêu âm và 8ms nghỉ. – Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích môi trường W/cm2, còn công suất siêu âm là tích của cường độ với diện tích vùng bức xạ có hiệu lực điều trị W. Ví dụ đầu phát có diện tích 5cm2, công suất phát là 1w/cm2 thì công suất là 5cm2x1w/cm2=5w. Với chế độ liên tục cường độ siêu âm không nên vượt quá 0,6w/cm2. Với chế độ xung, có thể sử dụng các liều < 0,3 w/cm2 là liều nhẹ. 0,3-1,2 w/cm2 là liều trung bình. 1,2-3 w/cm2 là liều mạnh. – Thời gian điều trị càng lâu thì liều càng lớn, tối đa 15 phút tuỳ diện tích và chế độ. – Đợt điều trị thường mỗi ngày một lần, các trường hợp mạn tính có thể 2-3 lần mỗi tuần. Trung bình 10-15 lần một đợt. 4. Chỉ định và chống chỉ định. Chỉ định – Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương. – Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ. – Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm… – Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề. – Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi. – Siêu âm dẫn thuốc. Chống chỉ định – Không điều trị siêu âm các cơ quan dễ tổn thương mắt, tim, thai nhi, não, tủy, tinh hoàn. – Không siêu âm vào cột sống ở vùng mới mổ cắt cung sau đốt sống. – Vùng da mất cảm giác. – U, viêm tắc tĩnh mạch, viêm nhiễm khuẩn, đái tháo đường, người mang máy tạo nhịp… 5. Thực hành điều trị. – Siêu âm trực tiếp qua da đặt đầu siêu âm tiếp xúc với da thông qua một môi trường trung gian để dẫn truyền siêu âm thường dùng chất gel, dầu, mỡ thuốc, vaselin…. – Siêu âm qua nước nước là môi trường truyền âm tốt, nên người ta có thể dùng làm môi trường trung gian truyền âm cả đầu phát và bộ phận cơ thể đều ngập trong nước, hướng đầu phát vuông góc với da và cách da khoảng 1-5cm. Thường dùng cho những vùng cơ thể lồi lõm dùng kỹ thuật qua da khó khăn như ngón tay, ngón chân, khớp cổ tay, cổ chân… – Siêu âm dẫn thuốc siêu âm có hiệu ứng cơ học làm tăng tính thấm của các chất qua màng sinh học, lợi dụng tính chất này người ta pha thuốc vào môi trường trung gian để siêu âm đẩy thuốc vào cơ thể, gọi là siêu âm dẫn thuốc. Trong thực hành, kỹ thuật phát siêu âm có hai cách + Cố định đầu phát siêu âm thường dùng với vùng điều trị nhỏ. Chỉ dùng liều thấp <0,3w/cm2 với siêu âm liên tục và 1w/cm2 với siêu âm xung. + Di động đầu phát đầu phát siêu âm được di động chậm theo vòng xoáy, hoặc theo chiều dọc ngang trên vùng da điều trị, luôn đảm bảo đầu phát tiếp xúc với xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao Lượt xem ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Viết Thụ - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh bằng cách sử dụng sóng siêu âm sóng âm tần số cao để xây dựng và tái tạo hình ảnh về cấu trúc bên trong của cơ thể. Siêu âm là một phương pháp giúp chẩn đoán và điều trị bệnh được áp dụng phổ biến trong y học. 1. Tìm hiểu khái niệm về siêu âm Siêu âm là một phương pháp cận lâm sàng hỗ trợ đắc lực cho các bác sĩ trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân. Đây là một phương pháp phổ biến, hiệu quả và an toàn tuy nhiên cần có sự chỉ định và khuyến cáo từ bác sĩ. Siêu âm là một phương pháp cận lâm sàng hỗ trợ đắc lực cho các bác sĩ trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân Siêu âm được sử dụng để khảo sát nhiều bộ phận, cơ quan quan trọng trong cơ thể như ổ bụng, sản khoa, tim mạch, phụ khoa, tuyến vú, tuyến giáp.... và hỗ trợ kỹ thuật cho các y học khác. 2. Bệnh nhân cần chuẩn bị những gì khi siêu âm? Việc chuẩn bị cho siêu âm phụ thuộc vào vị trí cần kiểm tra của người bệnh. Có một số loại siêu âm, người bệnh không cần chuẩn bị trước. Nhưng có một số loại, người bệnh cần kiêng một số thực phẩm, nước uống hoặc nhịn tiểu vài giờ trước khi thực hiện siêu âm. Ví dụ nhiêu siêu âm túi mật, người bệnh cần nhịn ăn trước khi đi siêu bác sĩ khuyên rằng người bệnh nên mặc quần áo thoải mái, rộng rãi vì có thể sẽ phải cởi bỏ quần áo khi thực hiện siêu âm. 3. Quy trình thực hiện trong siêu âm Bước 1 Sau khi người bệnh đã chuẩn bị sẵn sàng siêu âm, bác sĩ sẽ bôi lên vùng cần khảo sát một chất gel. Tác dụng của chất gel này giúp đầu dò tiếp xúc chắc chắn với cơ thể, hạn chế không khí chen vào giữa đầu dò và da người 2 Bác sĩ sử dụng đầu dò có chức năng vừa phát vừa thu sóng siêu âm tì sát vào da bệnh nhân và quét nó trên những vùng cơ thể cần khám. Quy trình thực hiện vô cùng nhẹ nhàng người bệnh sẽ không cảm thấy đau hay khó chịu. Quy trình siêu âm gồm 3 bước Bước 3 Kết thúc quá trình siêu âm, bác sĩ sẽ lau sạch chất gel ban đầu và người bệnh sẽ ngồi chờ kết quả theo hướng dẫn của nhân viên y tế. 4. Các kỹ thuật và một số thuật ngữ được sử dụng trong siêu âm Siêu âm 2D - siêu âm 2 chiều là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong thủ thuật siêu âm hiện âm 3D - siêu âm 3 chiều thường được ứng dụng nhiều trong siêu âm thai, siêu âm tuyến giápSiêu âm Doppler sóng liên tục nhằm siêu âm mạch máuCác loại siêu âm tim, siêu âm tổng quát ổ bụng, siêu âm đầu dò âm đạo, siêu âm tuyến vú... 5. Những ưu điểm của kỹ thuật siêu âm Kỹ thuật siêu âm có nhiều ưu điểm Giúp thăm khám được hầu hết các bệnh lý như u, viêm, dị dạng...tại các vị trí như ổ bụng, tiểu khung, gan, mật, thận...Đánh giá được sự phát triển của thai nhi, đặc biệt với siêu âm 3D, 4D, các bác sĩ có thể đánh giá được đa số các dị tật về hình thái của giá được chính xác mức độ tràn dịch của màng phổi, màng ngoài tim...Siêu âm cũng đánh giá khá chính xác kích thước và vị trí của sỏi trong chẩn đoán sỏi thận, sỏi bàng quang, niệu theo chất lượng máy siêu âm và khả năng chẩn đoán của bác sĩ có thể giúp người bệnh được chẩn đoán nhanh nay, có rất nhiều cơ sở y tế áp dụng kỹ thuật siêu âm trong việc chẩn đoán và điều trị sớm bệnh. Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã và đang sử dụng các thế hệ máy siêu âm màu hiện đại nhất hiện nay trong thăm khám và điều trị cho bệnh nhân. Một trong số đó là máy siêu âm Logig E9 của GE Healthcar có đầy đủ options, các đầu dò có độ phân giải HD cho hình ảnh rõ nét, đánh giá chính xác tổn thương. Bên cạnh đó, đội ngũ các y, bác sĩ giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ phần nhiều trong việc chẩn đoán và phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường của cơ thể nhằm đưa ra phương pháp điều trị kịp thời. Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã và đang sử dụng các thế hệ máy siêu âm màu hiện đại nhất hiện nay Những mốc siêu âm thai quan trọng XEM THÊM Giá trị của siêu âm có tăng cường chất tương phản Contrast-enhanced ultrasound CEUS Nguyên lý tạo ảnh của máy siêu âm trong y khoa Siêu âm Một số nội dung cơ bản nhất cần biết
Sóng siêu âm là gì Sóng siêu âm là sóng âm có tần số trên tạo ra do quá trình lan truyền giao động trong môi trường đàn hồi dưới dạng sóng dọc. Sóng siêu âm dùng trong y học có tần số - chu kì/s, trong đó phổ biến nhất là loại chu kỳ/s. Cơ chế tạo sóng siêu âm Sóng siêu âm trị liệu được tạo ra dựa trên nguyên lý áp điện. Có một số tinh thể có tính chất áp điện như Thạch anh Quartz, Titanat bari, Zirconat chì, một số gốm áp điện… Về nguyên lý, khi áp các vật chất này vào một trường điện thì nó biến đổi hình dạng, và ngược lại khi dùng lực cơ học tác động vào nó thì nó tạo ra điện tích trên bề mặt xác định. Khi 2 mặt của tinh thể chịu một áp lực điện F thì trên hai mặt sẽ xuất hiện các điện tích +q và -q tương ứng có tỉ lệ với F. Xem thêm Cơ chế cấu tạo máy siêu âm trị liệu Các đặc điểm của sóng siêu âm - Vận tốc của siêu âm Vận tốc của siêu âm phụ thuộc vào môi trường truyền âm. Trong cùng một môi trường các sóng lan truyền với vận tốc như nhau. - Năng lượng của siêu âm Các phần tử trong môi trường đàn hồi có sóng cơ học truyền qua không bị cuốn đi theo sóng mà chỉ giao động quanh vị trí cân bằng của chúng. Năng lượng giao động của nguồn sóng sẽ truyền theo sóng ra khắp môi trường. Cường độ siêu âm tỷ lệ thuận với bình phương của biên độ và bình phương của tần số. - Sự hấp thụ siêu âm Trong quá trình truyền qua môi trường, năng lượng của siêu âm bị suy giảm do hiện tượng hấp thu. Cùng một môi trường, sóng có tần số lớn hơn thì có hệ số hấp thu lớn hơn. Nghĩa là siêu âm có tần số càng lớn thì năng lượng càng cao nhưng khả năng xuyên sâu càng giảm. Độ đâm xuyên tỷ lệ với tần số sóng siêu âm 1MHz có độ xuyên sâu hơn đến 5cm so với siêu âm 3MHz xuyên 1-2 cm. Sự hấp thu nhiệt của siêu âm 3MHz lớn hơn siêu âm 1MHz 3-4 lần với cùng cường độ. Tác dụng của sóng siêu âm Tác dụng nhiệt của siêu âm trị liệu Tác dụng nhiệt tỷ lệ với sự hấp thu của sóng âm trong mô. Sự hấp thu này phụ thuộc bản chất của mô, sư tưới máu, và bản chất sóng. Các mô có tỷ lệ collagen cao có chỉ số hấp thu sóng cao gân, dây chằng, bao khớp, và cân mạc.... Các mô có tỷ lệ collagen thấp có chỉ số hấp thu âm thấp nước, mỡ, cơ và máu .... Nhiệt được phát ra khi tác động vào các mô có tác dụng Giãn mạch, tăng tuần hoàn Tăng chuyển hóa và đào thải các chất Tăng khả năng chống viêm Siêu âm liên tục có tác dụng nhiệt cao Tác dụng cơ học của sóng siêu âm trị liệu Dao động của sóng siêu âm tạo nên các pha co giãn trong mô tổ chức. Tác dụng cơ học này còn được gọi là xoa bóp vi thể Micromassage qua đó có tác dụng Làm mềm các chất kết dính Tăng cung cấp tuần hoàn Sự co bóp là động lực của tuần hoàn Giãn cơ Siêu âm ngắt quãng có tác dụng cơ học cao. Tác dụng sinh học của sóng siêu âm Tăng cường tuần hoàn Các phân tử trong môi trường chuyển động với một tốc độ lớn, quá trình va chạm và ma sát xảy ra, kết quả là các phân tử có thể bị kích thích hay ion hóa. Hiện tượng này làm tăng tốc độ các phản ứng sinh học, tăng chuyển hóa của tổ chức. Làm hình thành các gốc ion tự do như O2-, OH-, 1O2 oxy đơn bội... Các ion và các gốc tự do có hoạt tính mạnh sẽ tương tác kích thích các phản ứng sinh học. - Tăng tuần hoàn giãn mạch, giảm trương lực cơ - Tăng tính thấm của màng các chất dễ thấm qua làm giảm nồng độ Acid, hiệu quả trên các bệnh khớp có tăng acid. - Giảm đau do giãn cơ, tăng tuần hoàn. - Mềm xơ, gân, sẹo, bao khớp do làm mềm và tách rời các sợi collagen và chất kết dính. Điều trị siêu âm trị liệu trên lâm sàng Chế độ siêu âm liên tục Siêu âm được phát liên tục với cường độ không đổi trong suốt thời gian tiến hành điều trị. Chế độ này gây hiệu ứng nhiệt cao, thường phải dùng cường độ thấp, chính điều này làm hạn chế tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học. Chế độ siêu âm xung Siêu âm không phát liên tục mà phát ngắt quãng trong thời gian điều trị. Năng lượng trung bình của siêu âm theo thời gian thấp, tăng nhiệt độ ít, có thể phát huy được tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học. Chế độ siêu âm xung được sử dụng rộng rãi trong điều trị hiện nay. Xem thêm Thông số chỉ điịnh máy siêu âm trị liệu Hiện nay, Sóng siêu âm trị liệu được sử dụng ngày càng phổ biến do tính an toàn nhưng rất hiệu quả. Đồng thời, tầm giá của máy siêu âm trị liệu tương đối đa dạng ở các phân khúc, dễ dàng trang bị ngay cả với các cá nhân hoặc phòng khám nhỏ Một số sản phẩm máy siêu âm trị liệu Thiết bị y tế Huê Lợi có cung cấp TẠI ĐÂY
Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng trị Siêu âm tại Điều Trị Đau ClinicTác dụng điều trị của siêu âm.– Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra+ Thay đổi thể tích tế bào.+ Thay đổi tính thấm màng tế bào.+ Tăng chuyển dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung.– Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu tới 8-10cm. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn.– Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là– Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức.– Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh.– Tăng tính thấm của màng tế bào.– Kích thích quá trình tái sinh tổ chức.– Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi.– Giảm định điều trị.– Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.– Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.– Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm…– Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề.– Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.– Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ. Lượt xem cần tư vấn Bài liên quan
tác dụng của sóng siêu âm trong điều trị